GIỚI THIỆU LĨNH VỰC ĐIỆN TOÁN
Lĩnh vực điện toán (computing), hay tin học, bao gồm các ngành đào tạo về nghiên cứu, chế tạo các hệ thống máy tính có năng lực tính toán khác nhau (phần cứng), các ngành nghiên cứu và phát triển phần mềm sử dụng năng lực tính toán của máy tính phục vụ những vấn đề thực tiễn. Giống như các ngành về phần cứng máy tính, nghiên cứu và phát triển sản phẩm phần mềm cũng bao gồm nhiều cấp độ; từ cấp độ xử lý có tính thủ tục đến cấp độ tự động và hiện nay là thông minh nhân tạo. Chính vì vậy, hoạt động đào tạo trong lĩnh vực điện toán được phân chia thành nhiều ngành khác nhau; nếu như đào tạo phần cứng có thể gói gọn với ngành kỹ nghệ máy tính (computer engineering) thì hoạt động đào tạo liên quan nghiên cứu phát triển phần mềm phong phú, đa dạng hơn và thu hút sự quan tâm của nhiều cơ sở đào tạo ở Việt Nam và trên thế giới.
CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO ĐIỆN TOÁN
Theo hiệp hội điện toán Hoa kỳ (ACM), hoạt động đào tạo trong lĩnh vực điện toán (computing – hay tin học), bao gồm cả phần cứng và phần mềm, được phân chia thành các ngành chính sau đây:
- Kỹ nghệ máy tính (Computer Engineering – hay kỹ thuật máy tính)– Nghiên cứu, thiết kế các hệ thống máy tính phục vụ tính toán và phát triển hệ điều hành làm nền tảng cho các phần mềm ứng dụng chạy trên các hệ thống này. Thuật ngữ “máy tính” ở đây chỉ các thiết bị lập trình được: máy tính điện tử, điện thoại – máy giặt – tủ lạnh – máy thăm dò – máy cảnh báo – máy nông nghiệp – máy trong y tế – máy trong giao thông… thông minh.
- Khoa học máy tính (Computer Science – CS)– Nghiên cứu lý thuyết tính toán và phát triển giải pháp tính toán tiên tiến dựa trên các nền tảng tính toán; cụ thể là xây dựng phát triển phần mềm, cung cấp các giải pháp tin học và (phối hợp với Kỹ nghệ máy tính) phát triển các hệ thống điện toán điều khiển chuyên dụng: người máy, thiết bị thăm dò, máy y tế, máy giao thông, máy nông nghiệp.
- Hệ thống thông tin (Information Systems – IS)– Nghiên cứu thông tin, quy trình xử lý và các hệ thống máy tính thu thập xử lý thông tin phục vụ cho tổ chức, doanh nghiệp. Lĩnh vực này yêu cầu kiến thức về kỹ thuật (máy tính) và quản lý, năng lực giúp doanh nghiệp thấy được vai trò của thông tin và xử lý thông tin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cầu nối giữa công nghệ và quản lý doanh nghiệp.
- Công nghệ thông tin (Information Technology – IT)– Nghiên cứu ứng dụng tin học trong tổ chức, doanh nghiệp; cụ thể là lựa chọn giải pháp (phần cứng, phần mềm) phù hợp và tiến hành triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Người làm IT cần có kiến thức về các nền tảng điện toán, khả năng cấu hình và lập trình tùy biến nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tin học trong doanh nghiệp.
- Kỹ nghệ phần mềm (Software Engineering – SE) hay công nghệ phần mềm)– Nghiên cứu phát triển và bảo trì các hệ thống phần mềm, đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của các hệ thống này trước yêu cầu của khách hàng. Kiến thức của lĩnh vực này đến từ lĩnh vực Kỹ nghệ & Khoa học máy tính (hệ thống điện toán và kỹ thuật lập trình). Chính vì vậy, những người được đào tạo trong các lĩnh vực CS và CE có thể được đào tạo tăng cường và hành nghề kỹ thuật phần mềm.
- Các ngành đào tạo kết hợp (Mixed Disciplinary)– Thực trạng phát triển và ứng dụng rộng rãi của điện toán trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế XH đã làm hình thành một số ngành đào tạo và hành nghề kết hợp giữa điện toán và các lĩnh vực khác, như sau:
- Tin học sinh học (Bioinformatics)– Nghiên cứu phát triển, vận dụng các phương pháp, thuật toán và nền tảng tính toán vào việc giải quyết các vấn đề của sinh học và y khoa, bao gồm mô hình hóa kiến trúc, chức năng gene/protein, các quá trình sinh học, các mô hình chẩn đoán, điều trị và phát triển thuốc điều trị bệnh. Người học có kiến thức cơ sở về điện toán.
- Sinh học điện toán (Computational Biology)– Nghiên cứu, giải quyết các vấn đề sinh học (phân tích cấu trúc DNA, vấn đề nhận dạng gene/protein, phân tích phản ứng/chức năng gene/protein, và các vấn đề sinh học phân tử khác) sử dụng phương pháp, thuật toán và các nền tảng tính toán điện toán. Người học có kiến thức cơ sở về sinh học.
- Ảnh y sinh (Biomedical Imaging)– Nghiên cứu, khai thác các phương tiện công nghệ chụp ảnh y sinh (MRIs, X-Rays, CT Scans), các phương pháp, thuật toán và nền tảng điện toán giúp xử lý hiệu quả nội dung ảnh chụp nhằm hỗ trợ cho việc chẩn đoán, điều trị, theo dõi đánh giá các phác đồ điều trị dựa trên ảnh chụp y sinh.
- Tin học y tế (Healthcare Informatics, Health Informatics, Medical Informatics)– Nghiên cứu, vận dụng các nền tảng công nghệ: các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, các hệ thống tính toán – định vị, các hệ thống thiết bị thông minh và mạng truyền thông (Internet of Things – IoT), nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe. Kiến thức đào tạo tăng cường bao gồm kiến thức về chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin sinh học cá nhân, hồ sơ y tế điện tử (EHR).
- Công nghệ thông tin kinh doanh (Business Information Technology/Computing)– Nghiên cứu, vận dụng các nền tảng công nghệ, các phương pháp/thuật toán điện toán nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Khoa học dữ liệu (Data Science)– Nghiên cứu, phát triển các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu, bao gồm dữ liệu lớn, sử dụng các nền tảng và phương pháp điện toán kết hợp với phương pháp toán-thống kê, và vận dụng vào việc phân tích dữ liệu, xây dựng mô hình dự báo cho các vấn đề thực tiễn, đặc biệt là các vấn đề của kinh tế và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh.
- Quan sát bằng máy (Computer Vision)– Nghiên cứu, phát triển các phương pháp thu nhận, phân tích, nhận biết (recognition) sự vật, hiện tượng, môi trường… sử dụng các nền tảng và giải pháp điện toán, và vận dụng giải quyết vấn đề thực tiễn: giám sát, an ninh, hành vi người mua hàng, hoạt động điều trị, hoạt động thể dục thể thao…
- Đồ họa và trò chơi (Gaming and Animation)– Nghiên cứu đồ họa điện toán và phát triển phần mềm trò chơi trên máy tính; cụ thể là phát triển các phương pháp điện toán xử lý nội dung đồ họa, đa phương tiện và kỹ thuật phát triển phần mềm trò chơi trên các loại máy tính, bao gồm máy tính cá nhân và điện thoại thông minh.
Trong xã hội, nói chung, thuật ngữ Công nghệ Thông tin (Information Technology – IT) thường được dùng để chỉ khoa học điện toán hay tin học. Do đặc điểm đào tạo và yêu cầu công việc, chuyên gia IT, hay chuyên gia tin học thường là những người được đào tạo trong các lĩnh vực Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin. Do đó, nếu bạn dự định làm việc trong ngành IT thì Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin là những chuyên ngành đào tạo mà bạn cần lưu ý.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH
Thuật ngữ “Công nghệ Thông tin” (CNTT) được dùng trong tên của Khoa mang ý nghĩa Khoa học điện toán hay tin học. Phạm vi nghiên cứu ứng dụng của CNTT nói chung rất rộng lớn. Thuật ngữ “Kinh doanh” (Business) là nhằm xác định hướng đào tạo và nghiên cứu ứng dụng then chốt của Khoa trong giai đoạn hiện tại và sắp tới.
CÁC CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC – KHOA CNTTKD
Do đặc thù của Hệ thống thông tin, phần lớn các chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực này nằm trong các trường kinh doanh và quản lý. Tên gọi của các chương trình đào tạo này vì thế cũng có những điều chỉnh tương ứng, đó là: Hệ thống thông tin kinh doanh (Business Information Systems – BIS) hoặc Hệ thống thông tin quản lý (Management Information Systems – MIS)… Về cơ bản, các chương trình đào tạo này bao gồm các vấn đề về quản lý doanh nghiệp và CNTT. Do yêu cầu của XH và hướng nghiên cứu ứng dụng trọng tâm mà việc đặt nặng nội dung nào là tùy theo từng cơ sở đào tạo.
(Theo văn bản số: 15/VBHN-BGDĐT)
Chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh doanh
Hiện nay, khoa CNTTKD của Đại Học Kinh Tế TP.HCM (UEH) đang đào tạo chuyên ngành Hệ thống tin tin kinh doanh (BIS). Do đặc điểm của nhà trường và theo quy định của Bộ Giáo Dục & Đào tạo, ngành BIS của Khoa thuộc nhóm ngành Hệ thống thông tin quản lý (mã số 52340405) của ngành Quản trị (mã số 523404). Chương trình đào tạo của Khoa tập trung ứng dụng CNTT vào công tác quản lý. Việc ứng dụng các giải pháp công nghệ cho vấn đề quản lý tổ chức, doanh nghiệp được ưu tiên hàng đầu.
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Chương trình TMĐT được xây dựng theo chuẩn tiên tiến quốc tế với mục tiêu đào tạo cử nhân Kinh tế, chuyên ngành TMĐT có kiến thức toàn diện về TMĐT, có chuyên môn, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, cung cấp nguồn nhân lực TMĐT chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong thời đại mới. Ngoài hai nhóm kiến thức nền tảng về Công nghệ thông tin như: Cơ sở lập trình, Cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin kinh doanh và kiến thức cơ bản về Kinh doanh, quản lý như: Marketing, Hành vi khách hàng, Quản trị quan hệ khách hàng, Quản trị chuỗi cung ứng,… sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức chuyên sâu về TMĐT, bao gồm: Dịch vụ mạng Internet, Chiến lược kinh doanh TMĐT, Xây dựng Website TMĐT, Công nghệ trong TMĐT, Luật TMĐT, Bảo mật và an toàn thông tin trong TMĐT, Các hệ thống thanh toán điện tử, Quản trị dự án TMĐT, Digital Marketing, Nghiên cứu thị trường TMĐT, Kinh doanh thông minh (Business Intelligence).
Chuyên ngành Công nghệ Phần mềm
Chương trình CNPM tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH) được xây dựng theo chuẩn tiên tiến quốc tế với mục tiêu đào tạo cử nhân ngành Kỹ thuật phần mềm, chuyên ngành Công nghệ phần mềm có kiến thức toàn diện về CNTT, kiến thức cần thiết về quản lý và kinh doanh cũng như kỹ năng vận dụng CNTT vào các vấn đề kinh tế xã hội, có chuyên môn, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, cung cấp nguồn nhân lực CNPM chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong thời đại mới.
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
Hoạch định các nguồn lực một cách hiệu quả để nhắm đến mục tiêu giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt, nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được xem như một giải pháp quản lý dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT, mang lại hiệu quả rất lớn cho các doanh nghiệp và nhu cầu triển khai hệ thống ERP (đặc biệt là các giải pháp ERP của các hãng phần mềm nước ngoài như SAP, Oracle, Microsoft,…) tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Với phương châm đào tạo gắn liền với nhu cầu xã hội, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) đã xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến chuyên ngành Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp để cung cấp cho thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng tư vấn giải pháp triển khai phù hợp với nhu cầu và bối cảnh thực tế của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Khoa đang xây dựng và triển khai trong thời gian sớm nhất.